Nhiếp ảnh căn bản: Tốc độ màn trập và những điều cần biết

Xin chào các bạn đến với chuỗi bài viết về nhiếp ảnh cơ bản của tôi. Trong bài trước, chúng ta đã biết về khẩu độ, đúng không? Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về yếu tố quan trọng khác trong bộ ba tạo nên sự cân bằng ánh sáng cho bức ảnh, đó là tốc độ màn trập hay còn gọi là Shutter Speed.

Trên các máy ảnh, chế độ ưu tiên tốc độ màn trập thường được kí hiệu là T hoặc Tv trên Canon, và S trên Nikon và Sony. Vậy tốc độ màn trập là gì và chúng ta có thể sử dụng Shutter Speed trong những trường hợp nào? Hãy cùng tôi tìm hiểu ngay dưới đây.

Tốc độ màn trập là gì?

Trong nhiếp ảnh, tốc độ chụp hay thời gian phơi sáng là khoảng thời gian mà tấm film (trong máy ảnh phim) hoặc cảm biến của máy ảnh kỹ thuật số tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng. Đây cũng là khoảng thời gian mà màn trập mở ra để chụp ảnh. Lượng ánh sáng đi vào cảm biến tỉ lệ thuận với thời gian phơi sáng.

Từ mặt kỹ thuật, tốc độ màn trập có hai chức năng chính là điều chỉnh ánh sáng của bức ảnh và tạo hiệu ứng cho bức ảnh (đóng băng chuyển động hoặc tạo hiệu ứng chuyển động bằng hiệu ứng nhòe).

  • Một tốc độ màn trập thường được đo bằng một phần của một giây, khi nó nhỏ hơn 1 giây. Ví dụ, 1/4 có nghĩa là 1 phần tư giây hoặc 1/250 là một phần 255 giây.
  • Hầu hết các máy ảnh DSLR và máy ảnh không gương lật hiện đại có thể đạt đến tốc độ màn trập tối đa là 1/4000s và một số máy có thể đạt tốc độ chụp 1/8000s hoặc nhanh hơn.

Tuy nhiên, tốc độ màn trập lâu nhất mà một chiếc máy ảnh kỹ thuật số có thể đạt được là 30 giây. Bạn có thể điều chỉnh tốc độ màn trập bằng các công cụ hỗ trợ nếu cần thiết, nhưng chỉ trong một số trường hợp đặc biệt.

Bạn có thể tìm thấy thông số tốc độ màn trập ở các vị trí khác nhau trên máy ảnh:

Trên màn hình chính LCD:

…và khi dùng Viewfinder

Đối với một số máy có màn hình phụ, ta cũng có thể tìm thấy thông số này tại đây và nó được viết gọn lại như thế này.

Ngoài ra, tốc độ màn trập còn có thể được tìm thấy khi bạn nhìn vào ViewFinder của máy.

Nếu nói rằng các lá khẩu trên lens là trạm kiểm soát ánh sáng thứ nhất trước khi ánh sáng đến với cảm biến, thì màn trập chính là trạm kiểm soát ánh sáng thứ hai trong quá trình ánh sáng đi từ ngoài tự nhiên vào trong cảm biến máy ảnh.

Màn trập nằm chắn ngay trước cảm biến máy ảnh và tốc độ trập sẽ quyết định lượng ánh sáng đến được cảm biến. Sau khi ánh sáng đến được cảm biến, sẽ có một trạm kiểm soát ánh sáng tiếp theo, đó là yếu tố cuối cùng – ISO, mình sẽ có bài viết ở phần sau.

Tốc độ màn trập cho từng mục đích khác nhau?

Việc bạn chụp bức ảnh với thời gian màn trập mở trong bao lâu sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả cuối cùng của bức ảnh. Người ta đã sử dụng việc điều chỉnh tốc độ chụp khác nhau để phục vụ cho các mục đích khác nhau.

Khi tốc độ màn trập dài, bạn để cảm biến máy ảnh tiếp xúc với ánh sáng trong một khoảng thời gian đáng kể. Hiệu ứng đầu tiên đối với bức ảnh của bạn sẽ là hiệu ứng nhòe chuyển động. Đó là hiệu ứng mà các vật thể chuyển động trong bức ảnh sẽ bị nhòe, và hiệu ứng này thường được áp dụng trong các quảng cáo xe hơi hoặc xe máy, khi người ta muốn nhấn mạnh hiệu ứng chuyển động của bánh xe.

Ở tốc độ màn trập chậm, bạn có thể tạo ra những bức ảnh rất ảo diệu như Milky Way, chụp vào ban đêm hoặc trong điều kiện ánh sáng yếu với Tripod – chân máy.

Các nhiếp ảnh gia phong cảnh thường sử dụng tốc độ màn trập lâu để tạo hiệu ứng đặc biệt cho các bức ảnh phong cảnh, đặc biệt là khi chụp với thác nước hoặc các con sông để tạo hiệu ứng dòng chảy của nước trông mịn như một dãy lụa, trong khi các vật thể tĩnh thì vẫn nét.

Một lưu ý khi chụp với tốc độ màn trập lâu, nhất thiết phải có Tripod hỗ trợ nếu không bức ảnh của bạn rất dễ bị mất nét hoàn toàn, chỉ cần một chút rung lắc cũng khiến bức ảnh bị mất nét.

Ngoài việc tạo hiệu ứng nhòe cho vật thể chuyển động, người ta còn sử dụng tốc độ màn trập để tạo hiệu ứng đóng băng chuyển động. Nếu bạn sử dụng tốc độ màn trập thực sự nhanh, máy ảnh của bạn có thể bắt được chuyển động của các vật thể như chim bay hay cá nhảy lên mặt nước. Chắc hẳn bạn đã từng thấy một số bức ảnh như thế trên các diễn đàn nhiếp ảnh. Đối với các nhiếp ảnh gia chuyên chụp động vật, tốc độ chụp cao là rất quan trọng để không bỏ lỡ khoảnh khắc nào.

nguồn @bird_private instagram

(Nguồn bird_private Instagram)

Tuy nhiên, khi sử dụng tốc độ nhanh để chụp các bức ảnh có nước, như chụp thác nước, mỗi giọt nước rơi xuống sẽ bị đóng băng lại và trông như khối đá trong không trung. Người ta ít khi sử dụng hiệu ứng này đối với các bức ảnh thác nước hay chụp sông suối.

Tóm lại, tốc độ màn trập có thể kiểm soát những hiệu ứng trên, tốc độ nhanh để đóng băng chuyển động và tốc độ chậm để tạo hiệu ứng chuyển động cho các vật thể đang chuyển động.

Tốc độ màn trập với đo sáng

Một ứng dụng khác của tốc độ màn trập là sử dụng trong đo sáng, liên quan đến độ sáng của một bức ảnh.

Khi màn trập mở ra lâu, tức là tốc độ màn trập chậm, ánh sáng sẽ đi vào cảm biến nhiều hơn, dẫn đến bức ảnh sẽ sáng hơn. Và ngược lại, khi màn trập mở ra trong thời gian ngắn, tức là tốc độ màn trập nhanh, ánh sáng đi vào cảm biến sẽ ít hơn, dẫn đến bức ảnh bị tối hơn.

Tuy nhiên, mỗi yếu tố trong tam giác đo sáng sẽ ảnh hưởng đến độ sáng của bức ảnh theo cách riêng. Bức ảnh trên được chụp trong điều kiện hai yếu tố còn lại là ISO và khẩu độ được giữ nguyên, chỉ thay đổi Shutter Speed ở chế độ Manual (M).

Thường người ta sẽ điều chỉnh các yếu tố với nhau phù hợp tùy thuộc vào điều kiện ánh sáng thực tế và mục đích chụp. Do đó, hãy xem xét kỹ trước khi điều chỉnh. Mình sẽ có bài phân tích cụ thể chi tiết sau khi đã đi qua cả ba yếu tố trong tam giác đo sáng.

Tốc độ màn trập sẽ là một yếu tố quan trọng trong điều kiện ánh sáng lý tưởng, ánh sáng đầy đủ. Vào một ngày nắng, bạn có thể cần điều chỉnh tốc độ màn trập nhanh để tránh bức ảnh bị quá sáng. Hoặc nếu trời khá tối, một tốc độ màn trập chậm sẽ cần thiết để tránh bức ảnh bị quá tối, nhưng bạn cần phải sử dụng chân máy nếu không muốn bức ảnh bị mất nét do rung lắc.

Với nhiều người, điều quan trọng là đảm bảo rằng bức ảnh đủ sáng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp với một số mục đích nhất định, chỉ có tốc độ màn trập mới đáp ứng được yêu cầu đó, do đó bạn không nên xem nhẹ yếu tố này.

Tốc độ màn trập cho từng trường hợp cụ thể

Một tốc độ màn trập nhanh điển hình là khi bạn chụp trong bất kỳ tình huống nào, chuyển động sẽ bị đóng băng. Nếu bạn thích chụp chim cò, bạn cần một tốc độ chụp từ 1/1000 giây trở lên để bắt kịp chuyển động.

Tuy nhiên, với đa số các vật thể chuyển động chậm như người đi bộ hoặc động vật đi bộ bình thường, tốc độ chụp khoảng 1/200 hoặc 1/100 là đủ để đáp ứng, trong những chuyển động chậm hơn thì có thể giảm tốc độ một chút mà vẫn không gây nhòe.

nguồn bird_private

(Nguồn bird_private Instagram)

Tốc độ chụp lâu hay tốc độ chụp dài hơn 1 giây được gọi là “Phơi”. Ở mốc này, bạn phải sử dụng chân máy để chống rung và bảo đảm ảnh nét. Bạn nên sử dụng tốc độ chụp này trong các trường hợp như ánh đèn yếu/ chụp hình ban đêm, hoặc tạo ra những bức ảnh như “dòng sông ánh sáng” như trong ảnh dưới đây.

Đây là kiểu chụp khi bạn chụp phơi và có một vật thể chuyển động trong khung ảnh trong quá trình màn trập mở ra. Đôi khi nó tạo ra những hiệu ứng rất nghệ thuật.

Trong khoảng từ 1/100 đến 1s, vẫn được coi là tốc độ chậm. Bạn không nên sử dụng tốc độ chụp này nếu bạn chưa chắc tay, vì bức ảnh dễ bị nhòe. Đối với khoảng này, tốt nhất là đặt chân máy hoặc tìm một điểm tựa hoặc nắm vững tư thế cầm máy. Đặc biệt là khi tốc độ chụp gần 1 giây, càng dễ bị nhòe.

Có một cách để khắc phục là bạn nên tìm điểm tựa hoặc nắm vững tư thế cầm máy (bạn có thể xem lại phần hướng dẫn tư thế cầm máy cơ bản ở đây). Đặc biệt là khi tốc chụp gần đến mốc 1 giây, tốt nhất là sử dụng chân máy.

Bức ảnh trên bị nhòe vì tôi đã sử dụng tốc độ chụp chậm 1/5 giây mà không sử dụng chân máy.

Tuy nhiên, việc ảnh bị nhòe còn phụ thuộc vào loại ống kính sử dụng. Một số ống kính hiện đại, như Nikon 70-200mm f2.8, được trang bị cơ chế chống rung mạnh mẽ trong thân ống kính giúp nhiếp ảnh gia chụp ảnh với tốc độ chậm mà không cần chân máy.

Nikon 70-200 f2.8

Một số ống kính không có cơ chế chống rung, khi đó bạn phải đặc biệt chú ý đến tốc độ chụp để quyết định chụp ở tốc độ nào là phù hợp và xem xét kỹ thuật cầm và giữ máy.

Một số điều thú vị về tốc độ màn trập

Bạn có thể thay đổi tốc độ chụp cho điện thoại thông minh không? Hiện nay, một số dòng điện thoại cao cấp đã có chế độ chụp thủ công cho phép bạn tùy chỉnh tốc độ chụp tương tự như trên máy ảnh. Mặc dù có thể không giống hoàn toàn như trên máy ảnh, nhưng ít ra với người am hiểu về nhiếp ảnh, điều này rất hữu ích.

Tuy nhiên, nếu bạn không sở hữu một chiếc điện thoại như vậy, trên Android bạn có thể sử dụng các ứng dụng như Manual Camera Lite, trong khi đối với iPhone, bạn có thể thử ứng dụng Camera+ trên Appstore.

Bạn có thể làm mờ hậu cảnh với tốc độ chụp? Đó là một kiểu chụp khai thác sự nhòe khi vật thể chuyển động. Đây cũng là một kỹ thuật nhiếp ảnh gọi là chụp lia máy.

Khi chụp lia máy, bạn điều chỉnh tốc độ chụp và di chuyển máy theo chuyển động của vật thể. Kết quả là hậu cảnh sẽ có hiệu ứng “chuyển động” so với máy ảnh, tạo ra một cảm giác rõ ràng về chuyển động cho người xem mà chủ thể vẫn không bị mờ. Chúng ta thấy rằng tốc độ chụp không ảnh hưởng đến độ sâu trường ảnh.

Tốc độ chụp lớn nhất mà máy ảnh có thể đạt được là bao nhiêu? Theo ghi nhận, tốc độ màn trập tối đa có thể đạt được với màn trập cơ là 1/8000 giây và chậm nhất là 30 giây, nếu vượt qua những mốc này thì màn trập điện tử mới làm được như trên một số dòng máy Fuji hay Sony, tuy nhiên màn trập điện tử có nhược điểm riêng.

Lời kết

Đó là bài viết của tôi về Shutter Speed – tốc độ màn trập trên máy ảnh, một trong ba yếu tố quan trọng để tạo nên sự cân bằng ánh sáng cho một bức ảnh. Tóm lại:

  • Tốc độ màn trập không ảnh hưởng đến độ sâu trường ảnh, thường được sử dụng để kết hợp với hai yếu tố còn lại trong tam giác đo sáng để tạo nên sự hài hòa cho bức ảnh.
  • Với điều kiện ánh sáng mạnh hoặc yếu hơn bình thường, tốc độ chụp đóng vai trò quan trọng hơn trong việc cân bằng ánh sáng.

Trong bài viết tiếp theo, tôi sẽ đề cập đến yếu tố cuối cùng trong tam giác đo sáng đó là ISO. ISO cũng đóng góp vào sự cân bằng ánh sáng của một bức ảnh, nhưng việc điều chỉnh ISO thường là giải pháp cuối cùng khi không còn cách nào khác. Tại sao lại như vậy? Mời các bạn đón đọc bài viết tiếp theo của tôi!

You might like

About the Author: suynghitichcuc2019